Top 10 Mẫu xe ô tô bán chạy nhất trong tháng 4/2019

Thị trường ô tô Việt Nam tháng 4/2019 chứng kiến sự lên ngôi của những mẫu xe cỡ nhỏ giá rẻ như Hyundai Accent, Hyundai Grand i10, Kia Morning. Những mẫu xe … xem thêm…bán tải và crossover cỡ lớn vẫn được yêu thích tuy nhiên không có nhiều cái tên góp mặt trong danh sách những xe bán chạy nhất tháng 4/2019. Trong bài viết này, Toplist sẽ giới thiệu đến bạn đọc top 10 mẫu ô tô bán chạy nhất tháng 4/2019 nhé!

Hyundai i10 – 1.448 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • Grand i10 1.2MT Sedan base: 413.000.000 VND Grand i10 1.0AT: 417.000.000 VND Grand i10 1.2MT Sedan: 439.000.000 VND Grand i10 1.2AT Sedan: 479.000.000 VND

Hyundai i10 (hay Hyundai Xcent) là mẫu xe thành phố cỡ nhỏ (city car) của hãng xe Hyundai, Hàn Quốc. Ra đời lần đầu năm 2007 nhằm thay thế cho mẫu xe tiền nhiệm Hyundai Atos, i10 hiện đang là thế hệ thứ 2. Với kích thước nhỏ gọn, tiết kiệm nhiên liệu, option phong phú và giá cả phải chăng, Hyundai i10 đạt rất nhiều danh hiệu uy tín như ” chiếc xe đô thị tốt nhất” tại Anh, “vô lăng vàng” tại Ấn Độ, “xe nhỏ của năm” tại Philippines…

Vẫn như thế hệ trước, Hyundai i10 có kiểu dáng hatchback và sedan nhằm đa dạng hóa sự lựa chọn của khách hàng. i10 hatchback có 2 phiên bản động cơ là 1.0L và 1.2L cùng hộp số sàn và tự động. Mặc dù được cải tiến với khá nhiều cái mới nhưng giá của Hyundai i10 2019 lại không tăng so với i10 cũ. Hyundai I10 luôn là dòng xe bán chạy nhất nhì Việt Nam. Trong năm 2018, mẫu xe này bán được 22.068 xe (trung bình 1839 xe/tháng), đứng thứ 2 (sau Vios) trong top 10 xe bán chạy nhất thị trường ô tô Việt Nam. Về thiết kế, Grand i10 được đánh giá trung tính và nhẹ nhàng. Grand i10 có thiết kế lưới tản nhiệt mới và cụm đèn chạy ban ngày dạng LED tăng thêm vẻ hiện đại cho xe. Tuy nhiên, phần đèn pha không có thấu kính nên nhìn xe thiếu sự mạnh mẽ. Đuôi xe cũng như đèn hậu Grand i10 có các chi tiết thiết kế đơn giản. Phần cản sau màu đen nối liền 2 đèn phản quang hình tròn trông khá lạ mắt.

Nhờ khoảng cách hai trục vào loại tốt nhất phân khúc nên không quá ngạc nhiên khi cả Grand i10 hatchback và sedan đều có cho mình không gian ghế ngồi thoải mái và thư thả. Hyundai Thành Công trang bị cho các phiên bản số tự động ghế bọc da pha nỉ trong khi các phiên bản số sàn còn lại có ghế ngồi thuần nỉ. Nhìn chung thì các lớp vải và đệm ngồi cho tôi cảm giác dễ chịu trong suốt chuyến trải nghiệm kéo dài ba ngày cùng Grand i10. Bảng taplo của Grand i10 2018 tiếp tục xây dựng trên ngôn ngữ đối xứng quen thuộc của Hyundai và gần như không có quá nhiều khác biệt so với người tiền nhiệm. Đóng vai trò chủ đạo là hai mảng nhựa cứng màu tối bao phủ phía trên cũng như khu vực màn hình trung tâm và phần bên dưới nơi hộc để đồ, xen giữa là màng màu sáng nổi bật trải dài ngang hệ thống điều hòa và các hốc gió hai bên.

Phải nói ngay rằng Hyundai Thành Công thật sự hào phóng khi đã trang bị hệ thống định vị dẫn đường thuần Việt dành cho Grand i10 (trừ các bản Base chỉ sử dụng đầu CD) và một màn hình cảm ứng 7-inch. Bên cạnh các chức năng cơ bản, hệ thống bản đồ này còn được tích hợp các thông tin hữu ích như điểm dịch vụ Hyundai 3S trên cả nước, dịch vụ ăn uống, giải trí,… tạo nên những giá trị sử dụng rất riêng dành cho khách hàng. Đi cùng các tính năng hữu ích vừa kể trên là cụm thông tin giải trí hiện đại với hỗ trợ kết nối Bluetooth/USB/AUX cho phép nghe nhạc, xem video/ảnh cũng như đàm thoại rảnh tay với điện thoại thông minh qua dàn loa 4 chiếc.

Sau khi chính thức “nhập hộ khẩu” tại Việt Nam, Hyundai Grand i10 đã thật sự khẳng định được vị thế của mình trước các đối thủ cùng phân khúc nói riêng lẫn những mẫu xe bán chạy khác nói chung nhờ vào những điểm sáng hết sức nổi trội: chi phí đầu tư và sử dụng hợp lý, phong cách tươi mới đầy năng động, nội thất rộng rãi cùng nhiều tính năng hữu ích, vận hành linh hoạt nhưng vẫn đầy tiết kiệm. Chấp nhận đôi chút hạn chế về danh sách an toàn mà các mẫu xe quanh mốc nửa tỷ đồng đều gặp phải thì Grand i10 2018 quả thật là sự lựa chọn hết sức đáng tiền.

Hyundai i10
Hyundai i10 đánh giá

Hyundai Accent – 1.427 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • Accent 1.4 MT: 551.000.000 VND Accent 5 cửa 1.4L CVT: 569.000.000 VND Accent 1.4 AT: 599.000.000 VND

Hyundai Accent là dòng xe nằm trong phân khúc xe sedan hạng B cạnh tranh với các đối thủ Toyota Vios, Honda City, Kia Rio, Mazda 2, Ford Fiesta… Là dòng xe sở hữu nhiều ưu điểm về kiểu dáng thiết kế, trang bị tiện nghi tính năng và vận hành, Hyundai Accent thế hệ thứ 5 tiếp tục có những thay đổi đáng giá giúp mang đến nhiều giá trị hơn cho khách hàng.

Thiết kế ngoại thất Hyundai Accent 2019 mang nét sắc cạnh cuốn hút, vừa hiện đại sang trọng, vừa thể thao chắc chắn hơn. Điểm nhấn cho kiểu dáng xe đến từ lưới tản nhiệt lục giác kích thước lớn được viền crom nổi bật trên nền đen tạo cảm giác cứng cáp hơn cho xe. Cản trước nổi bật với hốc viền crom lớn, cản sau thiết kế cầu kỳ thể thao. Hyundai Accent 2019 có kích thước tổng thể 4.435 x 1.729 x 1.457 (mm), chiều dài cơ sở 2.600 mm. Thiết kế thân xe mượt mà với kiểu dáng tròn đầy, mui xe thấp dần về phía sau tạo kiểu dáng coupe 4 cửa thể thao cho chiếc xe hạng B, lazang đa chấu thiết kế đẹp mắt.

Xe được trang bị cụm đèn trước Projector, đèn LED chạy ban ngày hiện đại. Cụm đèn hậu LED đẹp mắt thiết kế theo phong cách đặc trưng của các dòng xe Hyundai hiện nay. Về sức mạnh vận hành, Hyundai Accent 2019 được trang bị động cơ xăng 1.6L cho công suất 132 mã lực, mô-men xoắn 161 Nm, đi kèm hộp số sàn 6 cấp hoặc số tự động 7 cấp.

Bên trong cabin xe, phong cách thiết kế nội thất của Hyundai Accent 2019 khá giống với các dòng xe mới của Huyndai như Hyundai Tucson, Hyundai SantaFe, Hyundai Elantra… vẫn thu hút khách hàng nhờ tính trẻ trung, nhiều trang bị tiện nghi hấp dẫn. Hyundai Accent 2019 được hệ thống giải trí màn hình cảm ứng, hỗ trợ Apple CarPlay và Android Auto, các kết nối USB/Bluetooth, tính năng điều khiển bằng giọng nói, điều hoà tự động, khởi động bằng nút bấm…

Với những thay đổi trên phiên bản mới, Hyundai Accent 2019 là một trong những đối thủ nặng ký trong phân khúc xe sedan hạng B có sự cạnh tranh cao, thu hút những khách hàng trẻ yêu thích tính thời trang hiện đại và yêu cầu cao về trang bị tính năng sử dụng.

Hyundai Accent
Hyundai Accent đánh giá

Toyota Vios – 1.1115 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • VIOS 1.5E (MT): 531.000.000 VND VIOS 1.5E (CVT)569.000.000 VND VIOS 1.5G (CVT): 606.000.000 VND

Toyota Vios 2019 sở hữu kích thước 4.420mm dài, 1.700mm rộng, 1.475mm cao, cùng chiều dài cơ sở 2.550mm và khoảng sáng gầm 145mm. Tại Thái Lan, xe sử dụng động cơ 2NR-FBE 1.5L Dual VVT-I, công suất 108 mã lực tại 6.000 vòng/phút, mô-men xoắn cực đại 140 Nm tại 4.200 vòng/phút, đi kèm hộp số CVT. Trang bị an toàn nổi bật gồm có hệ thống ổn định thân xe VSC, hệ thống khởi hành ngnang dốc, 7 túi khí, hệ thống kiểm soát lực kéo. Như vậy, Toyota Vios 2019 đã không còn là một chiếc sedan hạng B trang bị nghèo nàn, Vios 2019 đã nhận được rất nhiều sự quan tâm từ cộng đồng những người yêu xe, và người tiêu dùng khi nó chính thức được giới thiệu kèm giá bán vào ngày hôm qua. Biết rằng việc thêm hay bớt trang bị đi kèm đều liên quan đến bài toán giá thành sản phẩm, nhưng với những nâng cấp mang tính đột phá trên Vios 2018 thì theo các bác thì mức tăng giá 41 triệu đồng có đáng không?

Phiên bản mới của Vios 2019 có đầu xe cực kỳ hầm hố và lạ mắt chưa hề xuất hiện ở các bản tiền nhiệm: bộ lưới tản nhiệt thiết kế cầu kỳ với dải đèn LED chạy ban ngày hiện đại, cụm đèn trước vuốt sắc cạnh hơn. Phần cản trước cứng cáp với kích thước lớn và sử dụng nhiều thanh ngang mang đến cảm giác mạnh mẽ cho chiếc xe. Thân xe ấn tượng hơn khi không còn lấy hai đường gân nổi quen thuộc làm điểm nhấn mà thay bằng nhiều đường cong uốn lượn trông thu hút hơn hẳn. Xe sử dụng kính chiếu hậu có đi kèm với chức năng chỉnh điện tích hợp đèn báo rẽ hiện đại cùng la zăng 16 inch trong diện mạo mới khỏe khoắn.

Nội thất xe Vios 2019 cũng thay đổi về cách thiết kế. Trung tâm là bảng điều khiển mới thẩm mỹ hơn. Cụm điều hoà thiết kế dạng giả cảm ứng, trong khi bản E vẫn dùng núm xoay. Màn hình giải trí cảm ứng đối với bản G, 2 bản E còn lại vẫn dùng giải trí CD. Hệ thống âm thanh 6 loa. Cụm đồng hồ gọn hơn, vô-lăng chỉnh 2 hướng, tích hợp nút bấm điều chỉnh nhanh. Điểm mới ở Vios 2018 là chìa khoá thông minh và khởi động nút bấm.

Luôn chủ động đảm bảo an toàn cho khách hàng là tiêu chí của các dòng xe Nhật bản, Vios phiên bản mới trang bị đến 7 túi khí bên trong và khung sườn chịu va chạm nhằm hạn chế tối đa khả năng chấn thương cho hành khách. Không chỉ vậy, xe còn sử dụng thêm các hệ thống an toàn khác như: hệ thống chống bó cứng phanh (ABS), cân bằng điện tử (VSC), phân bổ lực phanh điện tử (EBD), dây đai an toàn 3 điểm, hệ thống chống trượt (TCS), hỗ trợ phanh khẩn cấp (BA) và móc ghế an toàn cho trẻ em.

Toyota Vios
Toyota Vios đánh giá

Toyota Fortuner – 1.032 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • Fortuner 2.4 G 4×2 MT: 1.026.000.000 VND Fortuner 2.4 4×2 AT: 1.094.000.000 VND Fortuner 2.7 V 4×2 AT: 1.150.000.000 VND Fortuner 2.8 V 4×4 AT: 1.358.000.000 VND

Phân khúc SUV tầm trung 7 chỗ có thể xem là chiến trường đầy “ác liệt” với rất nhiều các hãng xe tham gia. Dòng xe này vừa rộng rãi, vừa chở thêm được nhiều người và cũng có thể làm kinh doanh dịch vụ vận tải. Và đối thủ của Toyota Fortuner có thể kể đến như Nissan Terra, Ford Everest, Hyundai Santafe, Mitsubishi Pajero Sport, Isuzu mu-X, Chevrolet Trailblazer. Hiện tại Fortuner 2019 được nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia và được phân phối với 4phiên bản (1 máy xăng và 3 dầu).

Cụm đèn chiếu sáng thanh mảnh được vuốt ngược sang hai bên hông sắc nét, có độ hầm hố hơn nhiều so với lối thiết kế vuông vức như “người tiền nhiệm”. Ở phiên bản một cầu được trang bị bóng halogen kết hợp bóng chiếu Projector, trong khi đó phiên bản hai cầu được trang bị bóng Bi-LED cao cấp hơn, tích hợp dải LED ban ngày hiện đại. Đuôi xe cũng hiện đại không kém với dải LED hậu sắc cạnh như trên những mẫu sedan hạng sang, được nối liền bằng một thanh chrome to bản tăng phần cứng cáp. Đèn LED phanh đặt trên cao tăng tính an toàn. Nhìn chung phần đuôi thiết kế khá hài hòa. Lưới tản nhiệt là dạng hình thang ngược với những đường viền mạ chrome sáng bóng, liên kết với nhau bằng những thanh ngang mạnh mẽ, kết nối liền mạch với cụm đèn pha rất tinh tế. Phần cản trước được dập góc cạnh ôm trọn phần đầu trước đậm chất mẫu SUV thực thụ, hai hốc đèn sương mù to bản được viền chrome sáng bóng khá đẹp, bóng sương mù dạng LED hỗ trợ chiếu sáng ban đêm tốt.

Kích thước xe Toyota Fortuner 2019 dài x rộng x cao lần lượt là 4.795 x 1.855 x 1.835 mm, chiều dài cơ sở 2.745 mm. So với thế hệ trước, xe Fortuner mới dài hơn 90 mm, chiều dài cơ sở ngắn hơn 5 mm, rộng hơn 15 mm và thấp hơn 15 mm. So với các đối thủ to con khác như Mitshubishi Pajero Sport, Hyundai Santafe hay Ford Everest thì Fortuner chỉ chịu thua kém mẫu xe đến từ Ford với thông số dài x rộng x cao đạt 4892 x 1860 x 1837 (mm) và có trục cơ sở ngắn hơn 100mm so với Chevrolet Trailblazer.

Khoang nội thất trên những mẫu xe Toyota từ trước đến nay chưa nổi bật lắm, tuy nhiên với đợt “lên đời” trên phiên bản 2019 này có thể nói là khá hợp “gu” so với nhiều mẫu xe hiện nay. Thiết kế 3 hàng ghế ngồi với 7 ghế đều được bọc da cho cảm giác dễ chịu, bảng táp-lô với nhiều chi tiết da và giả da được khâu những đường chỉ trái màu hiện đại, kết hợp những phần ốp kim loại xước thêm điểm nhấn mạnh mẽ. Vô-lăng của xe là loại 3 chấu bọc da thiết kế thể thao, có tích hợp rất nhiều phím chức năng tiện lợi cho ngươi lái. Lẫy chuyển số thể thao là một tính năng đáng lưu ý trên mẫu SUV này. Phía sau tay lái là cụm đồng hồ cao cấp hiển thị chính xác tua máy, tốc độ, nhiên liệu, nhiệt độ động cơ,… hiển thị màu sắc dễ nhìn và dịu mắt.

Về mặt trang bị, Fortuner 2019 vẫn chưa được đánh giá cao nếu không nói là “đắt” so với tầm giá trên 1 tỷ đồng. Cụ thể nếu so sánh với một vài phiên bản cao cấp của những đối thủ có cùng tầm giá như Hyundai Santafe hay Mitsubishi Pajero Sport đã được trang bị nhiều tính năng hiện đại hơn. Có thể kể đến như cửa sổ trời toàn cảnh, phanh tay điện tử hay nhớ vị trí ghế thì trang bị trên Fortuner 2019 khá khiêm tốn với những tính năng hoàn toàn cơ bản như màn hình cảm ứng kích thước 7 inch, định vị GPS, kết nối Bluetooth, USB và AUX, dàn âm thanh 6 loa.

Khi tìm đến Fortuner khách hàng sẽ có nhiều tùy chọn theo sở thích như động cơ xăng hay diesel, phiên bản một cầu hay hai cầu, số sàn hoặc tự động. Phiên bản động cơ xăng 2TR-FE bổ sung công nghệ Dual VVT-i tiên tiến, trong khi động cơ diesel 2GD-FTV nay chuyển sang loại dung tích 2.4L thay vì 2.5L như trước đây. Kết hợp cùng đó sẽ là hộp số tự động 6 cấp hoặc hộp số sàn 6 cấp hoàn toàn mới.

Có thể thấy với những thay đổi đáng kể về ngoại-nội thất; bổ sung đáng kể các trang bị tiện nghi-an toàn; động cơ mạnh mẽ hơn; giá bán qua sử dụng khá tốt,… đây đều là những ưu điểm nổi bật mà Fortuner 2019 mang lại. Nếu khách hàng muốn sở hữu một chiếc xe vừa thoải mái cho gia đình đi lại, giá trị kinh tế cao thì đây là một lựa chọn hoàn toàn hợp lý với tầm giá từ 1 tỷ đến 1,35 tỷ đồng.

Toyota Fortuner
Toyota Fortuner đánh giá

Mazda 3 – 1.010 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • Mazda 3 hatchback 1.5 : 689 triệu đồng Mazda 3 sedan 1.5 : 659 triệu đồng Mazda 3 sedan 2.0 : 750 triệu đồng

Phân khúc sedan hạng C tuy có phần ít “khốc liệt” như các dòng xe hạng B nhưng cũng được các hãng xe chú ý không kém. Những cái tên như Mazda 3, Toyota Corolla Altis, Honda Civic, Ford Focus, Hyundai Elantra, Kia Cerato hay mẫu xe Đức duy nhất là Volkswagen Jetta chính là các gương mặt tiêu biểu nhất cho phân khúc hạng C tại Việt Nam. Để cạnh tranh với đối thủ chủ lực Toyota Corolla Altis, Mazda 3 2019 được lắp ráp trong nước và có mức giá bán cạnh tranh hơn rất nhiều. Trong khi mẫu xe Toyota phiên bản mới có giá bán ngày càng cao, thì Mazda 3 lại có giá bán ngày càng thấp hơn.

Về kích thước tổng thể Mazda 3 2019, phiên bản hatchback và sedan chỉ khác nhau về chiều dài, các thông số khác gần như tương đồng nhau. Phiên bản hatchback có thông số dài x rộng x cao lần lượt là 4460 x 1795 x 1465 (mm), trong khi phiên bản sedan là 4580 x 1795 x 1450 (mm). Đầu xe Mazda 3 2019 vẫn giữ lưới tản nhiệt mặt cười cỡ lớn đặc trưng thương hiệu, nhưng đã được tạo hình gãy góc hơn. Chi tiết này cũng được tạo điểm nhấn bằng một đường viền mạ chrome phía dưới, đồng thời nối liền hai cụm đèn pha tạo nên một thiết kế hiện đại và chỉn chu. Cản trước cũng có thiết kế đơn giản với các hốc hút gió nhỏ, tạo nên một hình ảnh cân đối. Hai phiên bản động cơ 1.5L được trang bị đèn pha halogen tự động, trong khi phiên bản 2.0L cao cấp nhất được trang bị đèn pha LED tự động bật tắt, cân bằng góc chiếu sáng và mở rộng góc chiếu khi đánh lái. Phiên bản 2.0L còn được trang bị đèn LED ban ngày, trong khi hai phiên bản còn lại chỉ là loại halogen thông thường. Cả ba đều đi kèm với đèn sương mù dạng LED, tích hợp với đèn báo rẽ được đặt thấp dưới cản trước.

Một trong những yếu tố giúp Mazda 3 2019 nổi trội hơn các đối thủ trong phân khúc chính là ở thiết kế nội thất. Khu vực bên trong cũng là nơi hãng xe Nhật Bản mang đến nhiều thay đổi nhất so với thế hệ trước. Bảng táp-lô có thiết kế hiện đại, mang phong cách Châu Âu với màn hình trung tâm dựng thẳng đứng, các nút bấm được tinh giảm tối đa, và đường nét trạm trổ tinh tế, vừa phải, giúp cân bằng được hai yếu tố thể thao và sang trọng. Vô lăng Mazda 3 2019 được bọc da và thiết kế 3 chấu thể thao, có thể điều chỉnh được 4 hướng, đồng thời tích hợp nút điều khiển âm thanh, đàm thoại rảnh tay, điều khiển hành trình và lẫy chuyển số sau vô lăng.

Mazda 3 được xây dựng hệ thống vận hành dựa trên nền tảng SkyActiv, nhờ đó khả năng vận hành được tối ưu tốt với sự đồng bộ giữa động cơ, khung gầm, thân xe và hộp số. Hai cấu hình động cơ trên Mazda 3 có công suất vừa phải, cân bằng giữa sức mạnh và hiệu quả. Tất cả động cơ đều là dạng 4 xy lanh thẳng hàng 16 van DOHC. Đi kèm với hai cấu hình động cơ là hộp số tự động 6 cấp, có trọng lượng nhẹ, thời gian chuyển số nhanh, mượt mà và giảm tiêu hao nhiên liệu. Động cơ 1.5 của Mazda 3 có phần yếu hơn so với loại 1.5 trên Focus (do có tăng áp) lên đến 180 mã lực. Tuy nhiên động cơ 2.0 của Mazda nhỉnh hơn 10 mã lực so với Corolla Altis và tương đồng với Elantra hay Cerato. Ngoài ra, Elantra phiên bản Sport có động cơ 1.6 lít nhưng mạnh đến 204 mã lực hướng tới những người yêu thích một chiếc xe mạnh mẽ vừa tầm tiền.

Mazda 3
Mazda 3 đánh giá

Kia Cerato – 1.002 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • KIA Cerato 1.6 MT: 559 triệu đồng KIA Cerato 1.6 AT: 589 triệu đồng KIA Cerato 1.6 AT Deluxe: 635 triệu đồng KIA Cerato 2.0 AT Premium: 675 triệu đồng

KIA Cerato (hay còn có tên K3) là một mẫu sedan du lịch khá ăn khách tại Việt Nam. Mẫu xe này đạt doanh số hơn 12.000 xe trong năm 2018 và hơn 1200 xe trong đầu năm 2019. Cerato thuộc phân khúc C với các đối thủ như Toyota Corolla Altis, Ford Focus, Hyundai Elantra, Mazda 3 hay mẫu xe Đức duy nhất là Volkswagen Jetta. Hiện tại, KIA Cerato đang được THACO lắp ráp trong nước và phân phối với 4 phiên bản.

Phía trước, mặt ca-lăng của KIA Cerato 2019 chuyển từ dạng tổ ong sang cấu trúc kim cương khá đẹp và cá tính. Cụm chiếu sáng được tái thiết kế trẻ trung, vuốt dài sang hai bên nhưng dải đèn led chạy ban ngày đã được thay thế thành loại 4 bóng nhỏ đẹp mắt hơn. Đèn sương mù bố trí vào hai mép lưới tải nhiệt dưới, kết hợp với hai hốc gió sắc nhọn hai bên tạo thành 1 tổng thể “mũi hổ” đặc trưng của xe KIA mới. Cả ba phiên bản đầu sử dụng đèn pha Halogen dạng thấu kính có chức năng tự động bật/tắt, “đính kèm” dải đèn LED chạy ban ngày sắc sảo. Riêng bản 2.0 Premium sử dụng đèn pha LED.

Có cùng trục cơ sở với Altis, Mazda 3, Honda Civic, KIA Cerato đem đến cho khách hàng một không gian thật sự rộng rãi và thoải mái. Đồng thời, danh sách trang bị tiện nghi cũng có thể nói là nhỉnh hơn Toyota Corolla Altis. Cerato 2019 sử dụng ghế ngồi bọc da phối màu đẹp mắt trên các bản số tự động cao cấp, tạo cảm giác khá “mát mắt” khi bước vào. Hàng ghế trước có tựa lưng ôm vừa vặn cơ thể, phần đệm ngồi dày và êm. Trên hai bản AT, vị trí lái chỉnh điện 10 hướng và nhớ 2 hướng trong khi bản MT là chỉnh cơ 6 hướng. Hàng ghế sau có bề tựa tay to, dày bản, khoảng để chân rất dư dả và khoảng cách đầu người lên trần xe cũng rất tốt. Nhìn chung, với những người cao trung bình 1m75 ngồi sẽ hoàn toàn thoải mái. So cùng phân khúc thì Cerato rộng ngang Altis và rộng hơn Elantra và Mazda 3.

Động cơ xăng 4 xi-lanh thẳng hàng, dung tích 1.6 lít tạo ra công suất tối đa 128 mã lực tại 6.300 vòng/phút, cùng moment xoắn cực đại 157Nm khi tốc độ động cơ đạt 4.850 vòng/phút. Khối động cơ này sẽ được trang bị kèm với hộp số tay hoặc tự động 6 cấp. Động cơ xăng 4 xi-lanh thẳng hàng, dung tích 2.0 lít mang đến công suất tối đa 159 mã lực tại 6.500 vòng/phút và moment xoắn cực đại 194Nm tại 4.800 vòng/phút. Khối động cơ này được “lắp ghép” với hộp số tự động 6 cấp để dẫn động cho 2 bánh trước. Ngoài ra, hãng xe Hàn Quốc còn cung cấp cho khách hàng 3 chế độ lái gồm: Eco – Normal – Sport cho hai phiên bản số tự động. Các tính năng an toàn của Cerato 2.0 2019 gồm 6 túi khí, sự hỗ trợ và bảo vệ “tận răng” với phanh ABS/EBD/BA, hệ thống cân bằng điện tử ESP, kiểm soát thân xe VSM, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HAC, kiểm soát hành trình Cruise Control, cảm biến đỗ xe trước/sau, camera lùi, hệ thống chống trộm, khóa cửa điều khiển từ xa…

Kia Cerato
Kia Cerato đánh giá

Mazda CX-5 – 969 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • CX-5 2.0L 2WD: 872.000.000 VND CX-5 2.5L 2WD: 967.000.000 VND CX-5 2.5L AWD: 987.000.000 VND

Nếu bạn đang tìm kiếm một chiếc crossover cỡ nhỏ, Mazda CX-5 2019 là lựa chọn không tồi nhờ thiết kế đẹp, nhiều công nghệ và trải nghiệm lái thể thao. Mazda CX-5 đời 2019 sở hữu nhiều điểm đáng chú ý. Tuy nhiên, hầu hết ưu điểm của CX-5 mới chỉ tập trung cho bản Signature đắt tiền. Bản cơ sở chỉ có các tính năng cơ bản. Nhìn chung về thiết kế, CX-5 là và CR-V là hai mẫu xe mang đến phong cách trẻ trung và thể thao khá đậm nét. Còn Outlander và X-trail có phần “hiền” hơn và “đứng tuổi”, thích hợp cho những ai không thích sự phô trương. Xe có thông số (DxRxC) là 4.550 x 1.840 x 1680 (mm), chiều dài cơ sở 2.700 mm, khoảng sáng gầm xe 200 mm và bán kính vòng quay 5,46m. So với thế hệ trước, xe ngắn hơn 10mm và cao hơn 10mm. CX-5 có chiều dài thân xe ngắn nhất trong phân khúc nhưng độ dài trục cơ sở khá tốt (chỉ thua X-Trail 5mm). Trong khi CR-V và Outlander chỉ ở mức 2.660 và 2.670mm.

Ở cả ba phiên bản, ghế ngồi đều được bọc da cao cấp. Hàng ghế trước thiết kế ôm sát lưng và hông người ngồi cho cảm giác rất thoải mái. Trên hai bản 2.5, ghế lái và ghế phụ đều chỉnh điện, ghế lái ghi nhớ 2 vị trí. Phiên bản 2.0 thấp hơn chỉ trang bị ghế lái chỉnh điện. Hàng ghế thứ hai chỉ ở mức tạm ổn chứ không rộng như CR-V, phần tựa đầu dày dặn, nệm êm cùng góc nghiêng tốt giúp hành khách không bị mệt mỏi khi di chuyển xa. Đặc biệt, trên phiên bản 2019, hành khách ngồi sau sẽ có thêm cổng sạc và kết nối USB. Một trang bị nhỏ cũng có thể thấy được sự chăm sóc kĩ càng của Mazda, đặc biệt với khách hàng thường phải sử dụng điện thoại thông minh hay máy tính cá nhân. Khoảng để chân của CX-5 có phần nhỉnh hơn hai “đồng hương” là Outlander và CR-V và do trục cơ sở dài hơn từ 30 đến 40mm. Bên cạnh đó, CX-5 chỉ thiết kế 5 chỗ ngồi nên không gian để chân và hành lý cũng thoáng đãng hơn. Nhưng tính cơ động khi cần chở nhiều người như các mẫu xe 5+2 là Outlander, CR-V hay X-trail sẽ là khuyết điểm của CX-5.

Khu vực bảng tablo tối giản hóa, lấy điểm nhấn trung tâm là màn hình cảm ứng 7-inch được nâng lên tương tự các mẫu Mazda hiện hành. Bốn hốc gió điều hòa được tinh chỉnh sắc cạnh và sắp xếp đối xứng, mạ viền crom mang lại vẻ sang trọng cho không gian. Các nút điều khiển được dời xuống thấp hơn, vừa với tầm tay của hai người ngồi trước. Trên phương diện này, Mazda CX-5 2019 có 3 điểm thay đổi chính gồm: bổ sung hốc gió phụ cho hàng ghế thứ hai, bệ tỳ tay sau có thêm cổng cắm USB và cốp chỉnh điện, chống kẹt và ghi nhớ góc mở. Thể tích khoang hành lý tăng 5 lít, đạt 505 lít. Với những khách hàng thường di chuyển xa, chở nhiều người hay mang nhiều đồ đạc thì những nâng cấp này rất hữu ích. Ngoài ra, các trang bị còn lại gồm: màn hình cảm ứng 7-inch tích hợp hệ thống giải trí Mazda Connect, kết nối điện thoại thông minh AUX/USB/Bluetooth, theo dõi Radio AM/FM, đầu DVD và dàn âm thanh 10 loa Bose trên hai bản 2.5L, 6 loa thường trên bản 2.0 tiêu chuẩn. Hệ thống điều hòa tự động hai vùng độc lập, cửa kính chỉnh điện, nút bẩm khởi động đi cùng chìa khóa thông minh, cửa sổ trời chỉnh điện, cảm biến gạt mưa tự động, gương chống chói tự động, hệ thống điều khiển hành trình Cruise Control…

Về vận hành, CX-5 hứa mang đến cảm giác lái rất thể thao khi là mẫu xe duy nhất sử dụng hộp tự động 6 cấp. Trong khi Outlander, CR-V hay X-Trail lại sử dụng hộp số CVT vô cấp nhằm mang đến sự êm ái cho cả gia đình. Với diện mạo trẻ trung và thể thao, có lẽ Mazda CX-5 là mẫu xe chiếm được nhiều sự lựa chọn của người tiêu dùng Việt Nam. Đi cùng với trang bị nội ngoại thất đặc sắc, động cơ SkyActive nổi tiếng và hộp số 6 cấp hứa hẹn mang đến cảm giác lái thú vị. CX-5 sẽ là một lựa chọn tốt cho những ai cần một chiếc SUV mang đến trải nghiệm lái xe phấn khích hơn là êm ái cho gia đình.

Mazda CX-5
Mazda CX-5 đánh giá

Kia Morning – 905 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • Morning 1.0 MT 2019 : 290.000.000 VNĐ Morning 1.25 EXMT 2019: 299.000.000 VNĐ Morning 1.2 AT 2019: 355.000.000 VNĐ Morning Si 1.25 MT 2019: 345.000.000 VNĐ Morning Si 1.25 AT 2019: 379.000.000 VNĐ Morning S 1.25 AT 2019: 393.000.000 VNĐ

So với phiên bản tiền nhiệm, Kia Morning 2019 vẫn giữ nguyên thiết kế ở phần đèn sương mù trước và cụm đèn phản quang phía sau kết hợp cùng hai hốc gió giúp chiếc xe trông cá tính và khỏe khoắn hơn. Ngoài ra, đèn pha Halogen kiểu gương cầu Projector, đèn LED chạy ban ngày hay lưới tản nhiệt hình mũi cọp đặc trưng vẫn là những chi tiết quen thuộc tạo dấu ấn nhận diện cho mẫu xe “quốc dân” trong suy nghĩ của nhiều khách hàng Việt. So với phiên bản Si, KIA Morning S có sự thay đổi nhẹ về thiết kế. Ở phía trước, điểm khác biệt nhất là mặt ca-lăng được làm mới với lưới tản nhiệt và hốc đèn sương mù tách riêng. Trên bản Si là dạng hình thang ngược tích hợp hai đèn dạng cầu.

Phía sau, cửa xe cùng dàn đèn hậu, đuôi lướt gió, đèn báo phanh trên cao và cặp ống xả kép vẫn giữ nguyên thiết kế như trước. Ở phiên bản S cao cấp, cản gầm được làm mới với tấm nẹm dạng lưới, màu nhôm tích hợp ống xả kép bắt mắt ở vị trí trung tâm. Tuy nhiên, khi quan sát kỹ, bộ chụp ống xả này chỉ có tác dụng trang trí là chính do ống xả thật được đặt cúp xuống ở góc phải gầm xe. Xét tổng thể, Kia Morning 2019 vẫn sở hữu ngôn ngữ thiết kế trẻ trung và hiện đại. Tuy nhiên, mẫu xe này vẫn chưa tạo được sự cân đối, hài hòa và trung tính tốt như đối thủ đồng hương Hyundai Grand i10.

Dù sở hữu kích thước nhỏ gọn, Morning 2019 vẫn mang đến độ thoải mái ở mức chấp nhận được cho người dùng với không gian được bố trí khoa học, khoảng để chân và không gian trần xe tương đối vừa vặn với hành khách cao khoảng 1m70. Các ghế ngồi ở cả bản Si MT và AT đều được bọc da tối màu, hàng ghế trước điều chỉnh tay trong khi hàng ghế sau với hai tựa đầu có tỉ lệ gập 60:40 giúp hành khách có thêm không gian để hàng hóa khi cần thiết. Thiết kế ở khu vựa bảng tablo vẫn giữ nguyên như trước. Ở vị trí trung tâm là màn hình cảm ứng 8 inch, tích hợp định vị GPS và hỗ trợ kết nối AUX/USB/Bluetooth với điện thoại. Các nút bấm bố trí tương đối hợp lý và dễ làm quen. Ngay phía dưới là cụm điều khiển của hệ thống điều hòa tự động, ổ sạc 12V và hộc để đồ. Hệ thống âm thanh trên xe ở mức tương đối với 4 loa tiêu chuẩn. Nhìn chung là vừa đủ cho nhu cầu của một gia đình. Cụm đồng hồ tốc độ và hiển thị thông tin sau vô lăng vẫn giữ thiết kế như phiên bản tiền nhiệm với tạo hình 3 ống viền chrome nổi bật, hiển thị tốc độ, vòng tua, tình trạng của các hệ thống trên xe… Kia Morning 2019 vẫn sử dụng khóa dạng chìa thay vì nút Start/Stop như đối thủ Hyundai i10.

Thế hệ động cơ xăng Kappa 4 xylanh dung tích 1.25L, trục cam đôi DOHC vẫn tiếp tục được các phiên bản Morning 1.25 sử dụng. Công suất tối đa đạt được là 86 mã lực ở 6.000 vòng/phút và moment xoắn cực đại 120 Nm tại 4.000 vòng/phút. Đi cùng với động cơ này là hai tùy chọn hộp số sàn 5 cấp hoặc số tự động 4 cấp. Trên phiên bản có giá bán rẻ nhất Morning 1.0MT, động cơ 3 xylanh 1.0L được Kia sử dụng để cắt giảm chi phí. Khối động cơ này sở hữu thông số khá khiêm tốn với mức công suất và moment xoắn cực đại lần lượt là 66 mã lực và 94 Nm. Và tất nhiên, phiên bản này chỉ có một tùy chọn duy nhất là số sàn 5 cấp.

Về mặt an toàn, tuy được trang bị hệ thống chống bó cứng phanh ABS và phân phối lực phanh điện tử EBD nhưng cả hai phiên bản Morning Si đều chỉ có một túi khí cho người lái. Thiếu sót này được Kia hoàn thiện trên phiên bản S cao cấp với hai túi khí cho hàng ghế trước và trang bị thêm camera lùi. Xét đến mức giá cũng như mặt bằng chung trong phân khúc thì những trang bị an toàn có phần khiêm tốn trên Morning 2019 là điều có thể chấp nhận được.

Nhìn chung, Morning 2019 vẫn là một mẫu xe đáng cân nhắc trong phân khúc xe đô thị cỡ nhỏ với kiểu dáng trẻ trung, nội thất đầy đủ những trang bị cơ bản, vận hành tiết kiệm, chi phí bảo trì bảo dưỡng thấp, khả năng xoay sở tốt trong nội đô đông đúc và nhất là có thể phục vụ cho những nhu cầu sử dụng cơ bản của khách hàng, từ đi lại cho công việc hay đưa đón gia đình hằng ngày hoặc đôi khi đi xa vào dịp cuối tuần.

Kia Morning
Kia Morning đánh giá

Honda City – 788 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • Honda City 1.5L: 559 triệu đồng Honda City 1.5 TOP: 599 triệu đồng

Tại thị trường Việt Nam, Honda City được nhiều chuyên gia nhận định là một trong những mẫu sedan hạng B đáng cân nhắc nhất hiện nay. Xe có giá bán phù hợp với trang bị, thiết kế thể thao, cảm giác lái tốt và an toàn đầy đủ. Hiện tại, Honda City vẫn được lắp ráp tại nhà máy Vĩnh Phúc với cả 2 phiên bản, phân phối với mức giá khá dễ chịu. Honda City 2019 là thế hệ nâng cấp giữa dòng đời hay còn gọi là bản facelift, vậy nên tổng quan thiết kế của xe không có nhiều khác biệt so với tiền nhiệm. Hãng xe Nhật chỉ thay đổi một số chi tiết nhỏ giúp diện mạo xe hấp dẫn, nam tính hơn. Phía trước, mặt ca-lăng mới tạo hình đôi cánh “Solid Wing” với một thanh nẹp chrome gọn gàng, kéo dài về hai bên và nối liền với cụm đèn pha. Đây cũng chính là “chữ ký” đặc trưng trên các dòng sản phẩm hiện hành của Honda. Bên cạnh đó, cản gầm trước và sau cũng được tinh chỉnh lại, hài hòa hơn với tổng thể. Các chi tiết khác giữ nguyên giống bản cũ.

Trên bản City 1.5 trang bị tiêu chuẩn đèn pha Halogen, tích hợp đèn LED chạy ban ngày. Bản cao hơn City 1.5 TOP dùng đèn full-LED, gồm cả đèn pha và đèn sương mù. Đây là một điểm cộng lớn của City so với các đối thủ khác trong phân khúc. Bên trong, khoang cabin được Honda Việt Nam khắc phục những hạn chế từ bản tiền nhiệm, từ đó nâng cao trải nghiệm và sự thoải mái khi sử dụng của khách hàng. Không gian ngồi ở hai hàng ghế đều rộng rãi, dư dả khoảng để chân và khoảng cách từ đầu lên trần xe cho những người cao tầm 1m7. Phiên bản 1.5 TOP dùng ghế da và bản 1.5 dùng ghế nỉ. Các đường chỉ may được gia công cẩn thận, chắc chắn. Bảng tablo thiết kế hướng về phía người lái. Vật liệu và độ hoàn thiện ở khu vực này cũng được đầu tư tốt hẳn hơn trước, các phần viền nhựa chắc chắn và kín kẽ trong khi mảng da ốp phía bên ghế phụ giúp cabin tăng thêm sự sang trọng.

Dưới nắp capo vẫn là 4 xilanh thẳng hàng với dung tích 1.497 cc, ứng dụng công nghệ i-Vtec đi cùng hộp số vô cấp CVT, sản sinh công suất cực đại 118 mã lực tại 6.600 vòng/phút và mô-men xoắn tối đa 145 Nm ở 4.600 vòng/phút, đồng thời cả hai phiên bản lăn bánh thông qua hệ dẫn động cầu trước. Honda City có ưu điểm về thiết kế nam tính, cứng cáp phù hợp với khách hàng nam giới. Không gian ngồi và khoang hành lý rộng, đủ thoải mái cho một gia đình. Tiện nghi và tính năng an toàn xứng tầm với giá bán, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng trong công việc, gia đình hay khi đi xa. Tuy nhiên, mẫu sedan hạng B vẫn còn một số “hạt sạn” nhỏ như ghế ngồi bọc nỉ và điều hòa chỉnh cơ (bản 1.5), khả năng làm lạnh ở mức trung bình.

Honda City
Honda City đánh giá

Toyota Innova – 785 xe

Giá bán (chưa bao gồm các khoản phí):

  • Innova 2.0E giá bán 771.000.000 VNĐ Innova 2.0G giá bán 847.000.000 VNĐ Innova 2.0G Venturer giá bán 878.000.000 VNĐ Innova 2.0V giá bán 971.000.000 VNĐ

Toyota Innova là một trong những mẫu MPV được ưa chuộng nhất trên thị trường Việt Nam. Rộng rãi, bền bỉ và tính thương hiệu cao chính là những yếu tố giúp đại diện Nhật Bản “đi vào lòng người”. Tính trong 6 tháng đầu năm 2018, doanh số của xe đạt 7.597 chiếc, tăng 20% so với cùng kỳ năm ngoái. Cùng trong phân khúc xe 7 chỗ, thấp hơn Innova có Suzuki Ertiga (639 triệu) hay KIA Rondo (669 triệu), nhỉnh hơn lại có Sedona (1,129 tỷ). Vì vậy, với mức giá trên thì có thể nói đại diện Toyota đang “một mình một sân”.

Toyota Innova 2019 có kích thước tổng thể Dài x Rộng x Cao lần lượt 4.735 x 1.830 x 1.795 (mm), trục cơ sở 2.750 (mm). Khoảng sáng gầm xe 178 (mm) và bán kính vòng quay tối thiểu 5,4 (m), đủ để xe dễ dàng xoay trở trong điều kiện đường xá đông đúc hay những đoạn đường ghồ ghề, nhấp nhô. Ba phiên bản Innova 2019 E – G – V lần lượt sử dụng các chất liệu bọc ghế như sau: nỉ thường – nỉ cao cấp – da. Cách bố trí sắp xếp số chỗ ngồi ở mỗi hàng ghế là 2-2-3 ở bản V và 2-3-3 ở bản G và E. Innova 2019 trang bị tiêu chuẩn vô-lăng bốn chấu mạ bạc, tích hợp các nút chức năng điều chỉnh đa chức năng, bản V được bổ sung bọc da, chỉ khâu nổi trang trí và cả một đoạn ốp gỗ từ góc 11 giờ đến 1 giờ. Tuy cùng là kiểu đồng hồ hiển thị gồm hai cụm vòng tua – vận tốc đối xứng qua một màn hình đa thông tin nhưng ở bản 2.0 E chỉ là dạng hiển thị đơn sắc (ảnh trái). Trong khi đó Innova G và V “màu mè” hơn với thiết kế Optitron gồm các khối nhựa nổi 3D trông rườm rà quá mức cần thiết (ảnh phải), điểm cộng là màn hình TFT 4.2-inch hiển thị các thông số rất rõ ràng, lành mạch và dễ dàng theo dõi.

Ở 2 phiên bản thấp, khách hàng sẽ có đầu CD 1 đĩa, 6 loa, Radio AM/FM, hỗ trợ nghe nhạc MP3/WMA và kết nối AUX/USB/Bluetooth. Biến thể cao nhất nâng cấp lên đầu DVD, cổng kết nối HDMI/Wifi và điều khiển bằng giọng nói. Một trong các ưu điểm chính của Innova từ trước đến nay là việc mỗi hàng ghế đều có hốc gió riêng, rất hữu dụng trong điều kiện thời tiết nhiệt đới nóng ẩm của miền Nam và miền Trung, hay mùa đông giá lạnh ở vùng cao Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc. Bản G và V là điều hòa tự động trong khi bản E chỉnh tay, vị trí hàng ghế giữa có riêng nút điều chỉnh mức gió khá tiện lợi. Bên cạnh đó, các hốc để ly để chai, hộc để đồ được bố trí khắp cabin rất tiện dụng, ngay vị trí ghế phụ Toyota còn khéo léo cung cấp một ngăn làm mát đủ cho nước uống của cả 7 hành khách. Khi cần đi du lịch với nhiều hành lý hoặc chở hàng hóa cồng kềnh, bạn có thể tùy ý sắp xếp khoang cabin với việc gập hai hàng ghế sau, sàn xe khá phẳng như hai bên bị hẹp đi đôi chút do hốc bánh xe và hàng ghế thứ ba được treo lên thành cabin.

Toyota Innova 2019 sử dụng động cơ 4 xilanh dung tích 1.998 cc (mã 1TR-FE (AI) cho công suất 136 mã lực cực đại tại 5.600 vòng/phút cùng mô-men xoắn tối đa 183 Nm ở 4.000 vòng/phút. Hai phiên bản G và V sẽ trang bị hộp số tự động 6 cấp, bản E là số sàn 5 cấp. Xe có 2 chế độ lái là ECO (tiết kiệm) và POWER (công suất cao). Khác biệt chính giữa hai lựa chọn là mức vòng tua mà động cơ vận hành, độ nhạy bướm ga và âm thanh từ ống xả. ECO Mode nhẹ nhàng, êm ái hơn nhờ kim chỉ vòng tua hầu như được duy trì dưới mức 2.000, còn POWER chỉ cần nhấp nhẹ chân ga là tiếng ống xả đã vọng vào trong cabin rõ rệt, vòng tua mặc định nay rơi vào khoảng 2.500 vòng/phút và tăng nhanh vượt mức 3.000.

Tại thị trường Việt Nam, 2 phiên bản 2.0 E và G sẽ là sự đầu tư hợp lý cho những ai kinh doanh dịch vụ như chuyên chở hành khách hay cho thuê xe: rộng rãi, bền bỉ và trang bị tiện nghi vừa đủ. Còn biến thể cao cấp 2.0 V sẽ hướng đến đối tượng gia đình, cơ quan hay doanh nghiệp có hầu bao “rủng rỉnh” hơn.

Toyota Innova
Toyota Innova đánh giá

Chúng ta có thể thấy được sự áp đảo đến từ Hyundai trong tháng 4/2019 với sự xuất hiện của Accent và i10 ở 2 vị trí dẫn đầu. Liệu sẽ có bất ngờ nào trong tháng 5 đến từ những hãng xe khác hay không, chúng ta hãy cùng chờ xem nhé! Đừng quên like, share bài viết để chia sẻ thông tin bạn đọc nhé. Cảm ơn các bạn.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *